Back to top

Huyết khối tĩnh mạch sâu : Nguyên nhân và cách phòng ngừa hiệu quả

Người đăng/tác giả : Pacific Cross Vietnam

Bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) là tình trạng có máu đông ở vùng tĩnh mạch sâu (thường là đùi hoặc vùng chậu). Đây là một trong những vấn đề dễ gặp ngày nay và có tỷ lệ tử vong cao khi chuyển sang biến chứng thuyên tắc phổi. Cùng Pacific Cross tìm hiểu ngay về căn bệnh này để hiểu hơn về nguyên nhân cũng như cách phòng bệnh tốt nhất nhé!

1. Bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu là gì?

bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu là gì

Nghẽn mạch máu do huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) là tình trạng xuất hiện cục máu đông ở tĩnh mạch, thường là ở chân. Cục máu đông này khiến máu khó lưu thông và gây ra những chỗ đau, sưng đỏ, lớp da khi chạm vào sẽ có cảm giác nóng. Tuy nhiên trong một vài trường hợp, chúng không gây ra một triệu chứng nào cả. 

Sự nguy hiểm của những cục máu này là khi chúng bị vỡ, các mảnh nhỏ sẽ theo dòng máu đi lên phổi, gây ra tình trạng thuyên tắc phổi (PE). Triệu chứng của tình trạng này bao gồm khó thở, tức ngực, nhịp tim nhanh, choáng váng hoặc ngất xỉu và có thể đe dọa tới tính mạng.

Tình trạng này có thể xảy ra khi ngồi quá lâu trên máy bay hoặc các phương tiện vận chuyển khác. 

Với việc giảm diện tích ghế ngồi của một số hãng hàng không, vấn đề nghẽn mạch máu do huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) rất dễ xảy ra. Mặc dù các nghiên cứu chưa chứng minh được mối liên hệ giữa kích cỡ ghế ngồi và khả năng nghẽn mạch máu do huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), nhưng những ai có ý định du lịch đường dài vẫn cần có hiểu biết về bệnh này.

2. Nguyên nhân hình thành bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) là gì?

nguyên nhân bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu

Những nguyên nhân gây ra bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới thường bao gồm:

  • Thực hiện các ca phẫu thuật: phẫu thuật ngực, chỉnh hình do gãy xương, phẫu thuật bụng,…
  • Nhiễm bệnh ác tính: ung thư phổi, buồng trứng, tinh hoàn, dạ dày,… Bệnh ác tính khiến cho tình trạng đông máu tiến triển nhanh chóng.
  • Tình trạng cơ thể bất động kéo dài khiến tuần hoàn máu ứ trệ, hình thành huyết khối.
  • Mắc chứng rối loạn đông máu bẩm sinh.
  • Người đã mắc bệnh suy tĩnh mạch.

Nguyên nhân hình thành bệnh DVT chi trên hầu như là kết quả từ:

  • Nội mạc tĩnh mạch bị tổn thương do máy tạo nhịp tim, catheter tĩnh mạch trung tâm hay sử dụng ma túy.

3. Các triệu chứng/dấu hiệu của bệnh huyết khối tĩnh mạch là gì?

triệu chứng bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu

Có nhiều trường hợp huyết khối tĩnh mạch không có biểu hiện ra bên ngoài. Tuy nhiên trong một số trường hợp có các triệu chứng cơ năng như sau:

  • Có thể đau chân nặng hoặc nhẹ, mức độ đau tùy trường hợp. Đau tăng lên khi đi lại.
  • Vùng da bị huyết khối tĩnh mạch có xu hướng chuyển màu, thông thường là màu xanh đen.
  • Chân bị bệnh thường có cảm giác nặng nề, sưng lên, có thể so sánh được sự khác biệt giữa hai bên.
  • Bị sốt thường xuyên không rõ nguyên nhân.
  • Những nơi da bị huyết khối có cảm giác nóng hơn so với những vùng da khác.
  • Có thể quan sát được dấu hiệu giãn tĩnh mạch nông.
  • Biểu hiện của biến chứng bệnh DVT: hay ho, đôi khi ho ra máu kèm theo khó thở không rõ nguyên nhân, đau ngực,… Đây là trường hợp bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu gây thuyên tắc phổi. Khi gặp các triệu chứng này, bạn cần đến bệnh viện nhanh chóng để được điều trị kịp thời.

Những biến chứng bệnh có thể gặp

Với bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu, bạn có thể gặp phải các biến chứng nguy hiểm như:

  • Biến chứng nguy hiểm nhất là thuyên tắc phổi. Cục huyết khối được tĩnh mạch đẩy về tâm nhĩ phải. Sau đó đổ xuống tâm thất phải. Sự co bóp của tâm thất phải tống cục máu đông lên phổi. Hệ thống mạch máu tại phổi nhỏ khiến cho cục máu đông không di chuyển được gây tắc mạch máu ở phổi.
  • Đau ở đùi, bị phù nề phần bị tắc nghẽn.
  • Vùng dưới vị trí tĩnh mạch bị huyết khối bị loét.

Các phương pháp chẩn đoán bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu DVT

Sơ đồ phương pháp chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chính xác

Dựa vào xác suất mắc bệnh cao hay thấp mà bệnh nhân sẽ được chỉ định làm các loại xét nghiệm, siêu âm khác nhau. Để hiểu thêm về việc chẩn đoán bệnh huyết khối tĩnh mạch, bạn có thể tham khảo biểu đồ dưới đây.

phương pháp chuẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu

Các phương pháp chẩn đoán cụ thể

Phương pháp chẩn đoán xác định bệnh 

Việc chẩn đoán xác định huyết khối tĩnh mạch chi dưới dựa trên các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân. Dựa vào các triệu chứng lâm sàng giúp khai thác nguy cơ thúc đẩy, đánh giá nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên lâm sàng. Từ đó chọn phương pháp xét nghiệm và thăm dò, chẩn đoán bệnh chính xác.

Các xác suất mắc bệnh khác nhau sẽ được chỉ định dùng các phương pháp xét nghiệm khác nhau:

  • Bệnh nhân có xác suất mắc bệnh thấp: chỉ định xét nghiệm D – dimer.
  • Bệnh nhân có xác suất mắc bệnh trung bình, cao: chỉ định siêu âm Doppler tĩnh mạch.

Phương pháp chẩn đoán phân biệt

Bệnh nhân cần sử dụng phương pháp chẩn đoán phân biệt này để phân biệt bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu với các trường hợp mắc phải các bệnh khác có triệu chứng tương tự. 

Các bệnh có triệu chứng dễ nhầm lẫn với huyết khối tĩnh mạch bao gồm:

Bệnh Nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng tương đồng
Viêm mô tế bào Thường gặp ở người bệnh suy tĩnh mạch chi dưới, tắc mạch bạch huyết, tiểu đường
Huyết khối tĩnh mạch nông chi dưới Gặp ở người bị suy tĩnh mạch chi dưới hay sau khi tiêm truyền
Vỡ kén Baker Bị sưng, đau đột ngột ở bắp chân
Tụ máu trong cơ Người vừa bị chấn thương, bị rối loạn đông máu 

 

Bên cạnh đó còn có những bệnh có triệu chứng giống khác như tắc mạch bạch huyết hay phù do huyết.

Chẩn đoán nguyên nhân bệnh huyết khối tĩnh mạch

Để tìm ra nguyên nhân bị huyết khối tĩnh mạch, các bệnh nhân thường được khuyến cáo nên khai thác lịch sử y khoa. 

Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch chi dưới có các nguyên nhân cụ thể, rõ ràng. Ví dụ như bị huyết khối sau phẫu thuật, chấn thương, ung thư,…

Tuy nhiên vẫn có tới 1/ 3 số bệnh nhân bị huyết khối sâu là vô căn cứ. Các trường hợp này cần được chẩn đoán bằng những phương pháp phức tạp hơn đã được nêu ở phần trên.

Thông thường nguyên nhân hình thành bệnh này trong trường hợp chưa biết rõ nguyên nhân thường do bị bệnh ung thư mà chưa biết hay bị rối loạn đông máu mắc phải,…

Cách điều trị bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu

Hướng dẫn cách điều trị trong giai đoạn cấp (0 – 10 ngày)

Sử dụng thuốc chống đông để điều trị 

Nếu bệnh nhân thuộc một trong các trường hợp sau sẽ được chỉ định sử dụng thuốc chống đông để điều trị cho bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu:

  • Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở giai đoạn cấp.
  • Bệnh nhân có triệu chứng bệnh DVT đoạn xa (bị từ cẳng chân đến bàn chân).
  • Những bệnh nhân bị DVT chi dưới cấp xa không biểu hiện triệu chứng.
  • Bệnh nhân có xác suất lâm sàng có khả năng bị bệnh cao.
  • Cân nhắc điều trị bằng thuốc chống đông ngay cho bệnh nhân có xác suất lâm sàng trung bình cho đến lần chẩn đoán xác định tiếp theo.

Những phương pháp khác

Đối tượng bệnh nhân áp dụng Phương pháp
Người bệnh có huyết khối cấp tính (> 14 ngày) ở vùng chậu – đùi, nguy cơ hoại tử, tiên lượng sống trên 1 năm Tiểu sợi huyết đường toàn thân (hoặc trực tiếp qua catheter)
Bệnh nhân DVT đoạn gần có điều trị thuốc chống đông/tái thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới
Bệnh nhân có huyết khối lớn cấp tính vùng chậu – đùi, thời gian tiên lượng sống hơn 1 năm. 

Bệnh nhân có nguy cơ bị đe dọa hoại tử tứ chi do động mạch bị chèn ép. 

Phẫu thuật lấy huyết khối
Bệnh nhân DVT sâu chi dưới Băng thun áp lực ít nhất 2 năm, tất áp lực y khoa
Người được khuyến cáo quấn băng thun, tất y khoa Luyện tập vận động từ sớm

 

Phương pháp điều trị giai đoạn duy trì (10 – 3 tháng)

Trong giai đoạn điều trị duy trì bệnh huyết khối tĩnh mạch, tùy vào tình trạng của bệnh nhân mà đối tượng được khuyến cáo sử dụng các biện pháp duy trì bệnh khác nhau.

Tất cả các bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch đều được khuyến cáo nên điều trị bằng thuốc chống đông trong vòng ít nhất 3 tháng.

Riêng chỉ có 2 trường hợp dưới đây được khuyến nghị không nên điều trị theo thời gian này:

  • Các trường hợp thuyên tắc khối tĩnh mạch có nguy cơ chảy máu cao hay có yếu tố thúc đẩy tạm thời như phẫu thuật thì không nên sử dụng thuốc chống đông quá 3 tháng.
  • Các bệnh nhân chọn lọc (người bệnh DVT vẫn còn yếu tố thúc đẩy hay không rõ nguyên nhân gây bệnh), thời gian điều trị duy trì có thể kéo dài từ 6 – 12 tháng. 

Giai đoạn duy trì kéo dài (3 tháng – lâu dài)

Các bệnh nhân DVT dưới đây được chỉ định nên được điều trị kéo dài: 

Đối tượng Phương pháp trị
Bệnh nhân DVT có nguy cơ thúc đẩy Chống đông trong 3 tháng
Bệnh nhân DVT không có yếu tố nguy cơ thúc đẩy Chống đông ít nhất 3 tháng
Bệnh DVT lần đầu, nguy cơ chảy máu thấp, không có yếu tố nguy cơ thúc đẩy Dùng thuốc chống đông kéo dài
Tái phát bệnh huyết khối tĩnh mạch, không rõ yếu tố nguy cơ thúc đẩy Thuốc chống đông kéo dài
Mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch bẩm sinh, có nguy cơ bị thuyên tắc cao, nguy cơ chảy máu thấp Thuốc chống đông kéo dài 
Mắc ung thư đang trong giai đoạn phát triển, bị thuyên tắc khối tĩnh mạch, nguy cơ chảy máu thấp,  Điều trị bằng Heparin TLPT thấp trong vòng từ 3 – 6 tháng

Sau đó dùng thuốc chống đông kéo dài

Ung thư đang phát triển, DVT, nguy cơ chảy máu cao Thuốc chống đông kéo dài

 

Cách điều trị biến chứng hậu huyết khối tĩnh mạch sâu

Những triệu chứng hậu DVT là các triệu chứng của suy giãn tĩnh mạch mạn tính. Các triệu chứng này bao gồm: loét, đau, phù, loạn dưỡng.

Có 3 cách điều trị như sau:

  • Điều trị nội khoa: chủ yếu điều trị bằng tất áp lực y khoa hoặc băng chun. Kết hợp vận động phục hồi chức năng và uống thuốc hỗ trợ tĩnh mạch.
  • Can thiệp: đặt stent tĩnh mạch vùng chậu, đùi trong trường hợp hẹp tĩnh mạch đùi – chậu hậu DVT.
  • Làm phẫu thuật: ghép hay chuyển đoạn van tĩnh mạch sâu, tạo hình van tĩnh mạch mới.   

Các phương pháp phòng ngừa hậu huyết khối tĩnh mạch sâu

Tình trạng này có thể xảy ra khi bạn không hoạt động trong một thời gian dài, cho nên nếu bạn lên kế hoạch đi du lịch đường dài, hãy cùng Pacific Cross tìm hiểu những biện pháp phòng chống bệnh này nhé​

  • Mặc quần áo rộng rãi, thoải mái.
  • Không để nhiều hành lý phía trước ghế ngồi. Cần dành không gian để cử động hai chân.
  • Tránh để cơ thể bị mất nước. Uống nhiều nước trong suốt chuyến bay
  • Nếu phải ngồi trong thời gian dài, thình thoảng bạn nên đứng lên để vận động một ít tại chỗ ngồi
  • Cố gắng tập nhón chân trong khi ngồi. Đặt mũi chân trên mặt sàn và nhón gót lên, hoặc đặt gót chân xuống sàn và hướng mũi chân ngược lên. Lặp lại vài lần như vậy.
  • Nếu bạn ở nhóm có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cao, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước chuyến đi. Bác sĩ có thể khuyên bạn mang vớ ép hoặc dùng các thuốc chống đông máu. Lưu ý thuốc aspirin không làm giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).
  • Nếu bạn nghĩ mình đang bị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) hoặc thuyên tắc phổi (PE), hãy gọi trợ giúp y tế ngay lập tức. Đây là trường hợp cấp cứu.

Lời kết 

Trên đây là những thông tin về nguyên nhân, triệu chứng, cách chữa trị và phòng bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu từ Pacific Cross. Hi vọng qua đó bạn đã có được đầy đủ các thông tin về căn bệnh và có thể đề phòng hay chữa trị căn bệnh tốt nhất!

Pacific Cross Việt Nam cung cấp các chương trình bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm du lịch phù hợp với từng yêu cầu và ngân sách của khách hàng. Cho dù là chương trình bảo hiểm cho cá nhân bạn, cho gia đình bạn hoặc doanh nghiệp của bạn, chúng tôi ở đây để đảm bảo rằng bạn nhận được sản phẩm bảo hiểm tốt nhất.

Để được tư vấn miễn phí, đầy đủ về thông tin bảo hiểm sức khỏe, anh chị có thể để lại thông tin để được tư vấn miễn phí TẠI ĐÂY!

Nguồn tham khảo :

  • What is Venous Thromboembolism? https://www.cdc.gov/ncbddd/dvt/facts.html
  • Deep Vein Thrombosis https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK507708/
Related articles
arrow
arrow
This site is registered on wpml.org as a development site.