Bệnh bạch cầu vốn là tình trạng sức khoẻ nguy hiểm, có thể đem đến các ảnh hưởng nặng nề đến sức khoẻ hoặc thậm chí tử vong nếu như không phát hiện kịp thời hoặc có kế hoạch điều trị dài hạn.
Bài viết sau sẽ cung cấp các thông tin hữu ích về bệnh bạch cầu cũng như các biện pháp chữa trị, hỗ trợ tinh thần cho người bệnh.
1. Bệnh bạch cầu là gì? Có những loại nào?
Bạch cầu là bệnh gì?
Bệnh bạch cầu là một bệnh ung thư máu và tủy xương. Khi mắc phải căn bệnh này, cơ thể phải chịu đựng sự phát triển nhanh chóng, mất kiểm soát của các tế bào bất thường diễn ra trong tủy xương của xương. Những tế bào bất thường này sau đó sẽ tràn vào máu và di căn khắp cơ thể.
Không giống như các bệnh ung thư khác, bạch cầu thường không hình thành khối u để có thể nhìn thấy trong các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như chụp X-quang.
Các dạng bệnh bạch cầu
- Bạch cầu cấp tính dòng tế bào tủy xương (AML): Bạch cầu cấp tính dòng tế bào tủy xương (AML) có thể xảy ra ở trẻ em và người lớn. Đây là dạng bệnh phổ biến nhất. Nếu bạn thắc mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ sống được bao lâu thì tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với căn bệnh là 26,9%.
- Bệnh bạch cầu tăng lympho bào cấp tính (ALL): Bạch cầu lymphocytic cấp tính (ALL) thường xảy ra ở trẻ em. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm khi mắc bệnh rơi vào mức 68,2%.
- Bạch cầu dòng tủy mạn tính (CML): Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML) thường xuất hiện ở người trưởng thành. Theo các chuyên gia, tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với bệnh này sẽ ở mức 66,9%.
- Bệnh lymphocytic mãn tính (CLL): Bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL) có nhiều khả năng ảnh hưởng đến những người trên 55 tuổi. Bệnh này rất hiếm khi gặp ở trẻ em. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với bệnh này là 83,2%.
2. Đối tượng nào dễ mắc bệnh bạch cầu?
Một số đối tượng dễ mắc phải bệnh ung thư máu bạch cầu bao gồm;
- Tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư: Những người thường xuyên phải tiếp xúc với các hoá chất độc hại trong thời gian dài (nhà máy sản xuất hoá chất, phân bón, phòng nghiên cứu…) có nguy cơ mắc phải bệnh bạch cầu nếu như không có biện pháp bảo vệ phù hợp.
- Hút thuốc lá: Thuốc lá chứa hàng chục hóa chất gây ung thư. Các nhà nghiên cứu ước tính rằng khoảng 20% các trường hợp mắc bệnh có liên quan đến hút thuốc.
- Tiền sử xạ trị hoặc hóa trị: Xạ trị và hóa trị có thể gây ra đột biến hoặc thay đổi DNA của tế bào, sau này có thể dẫn đến ung thư bao gồm cả bệnh bạch cầu. Ung thư máu bạch cầu cấp tính dòng tuỷ tế bào xương (AML) có liên quan đến các phương pháp điều trị bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin, ung thư vú…
- Hội chứng thần kinh đệm: Khoảng 1/3 bệnh nhân mắc chứng rối loạn suy tủy xương này có thể phát triển thành bệnh.
- Các hội chứng di truyền hiếm gặp: Những người mắc hội chứng Down, thiếu máu Fanconi, mất điều hòa telangiectasia và hội chứng Bloom có nguy cơ phát triển bệnh cao hơn một chút.
3. Dấu hiệu nhận biết bệnh bạch cầu
Các triệu chứng, dấu hiệu nhận biết của bệnh bạch cầu phụ thuộc vào loại bệnh mà bạn mắc phải. Tuy nhiên, một số tình trạng ngầm báo hiệu cho biết tình trạng sức khoẻ của bạn đang có vấn đề bao gồm:
- Sốt
- Khó thở
- Đổ mồ hôi đêm
- Ngủ không ngon giấc
- Đau xương hoặc khớp
- Nhiễm trùng thường xuyên
- Da nhợt nhạt, thiếu sức sống
- Cân nặng giảm sút bất thường
- Dạ dày, lá lách hoặc gan sưng to
- Sưng hạch bạch huyết ở cổ, dưới cánh tay, bẹn
- Mệt mỏi kéo dài, thường xuyên cảm thấy thiếu năng lượng
- Dễ bị bầm tím và chảy máu chẳng hạn như chảy máu cam và chảy máu nướu răng
- Xuất hiện các đốm đỏ li ti trên da (gọi là chấm xuất huyết) hoặc các mảng đỏ tía trên da
Bên cạnh đó, bệnh bạch cầu cũng có thể gây ra các triệu chứng ở các cơ quan đã bị tế bào ung thư xâm nhập hoặc ảnh hưởng. Ví dụ, nếu ung thư di căn đến hệ thần kinh trung ương, nó có thể gây đau đầu, buồn nôn và nôn mửa, lú lẫn, mất kiểm soát cơ và co giật.
4. Nguyên nhân và những yếu tố gây ra bệnh bạch cầu
Nhìn chung, bệnh bạch cầu xảy ra khi một số tế bào máu có được những thay đổi (đột biến) trong vật liệu di truyền hoặc DNA của chúng. DNA của tế bào chứa những chỉ dẫn để tế bào biết phải làm gì. Thông thường, DNA thông báo cho tế bào phát triển và chết đi theo 1 tốc độ nhất định. Tuy nhiên khi mắc căn bệnh này, các tế bào máu sẽ tiếp tục phát triển và phân chia liên tục.
Khi điều này xảy ra, việc sản xuất tế bào máu trở nên mất kiểm soát. Theo thời gian, những tế bào bất thường này có thể chèn ép các tế bào máu khỏe mạnh trong tủy xương, dẫn đến ít tế bào bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu khỏe mạnh hơn, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của bạch cầu.
5. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh bạch cầu
Chẩn đoán bệnh bạch cầu
Để chẩn đoán xem bạn có mắc phải bệnh bạch cầu hay không, bác sĩ sẽ thực hiện một số bài kiểm tra sau:
- Khám thể chất: Bác sĩ sẽ hỏi về bất kỳ triệu chứng nào bạn đang gặp phải và kiểm tra tình trạng hạch bạch huyết, nướu răng, các vết bầm trên da…
- Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC): Xét nghiệm này cung cấp thông tin chi tiết về các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Nếu mắc bệnh, bạn sẽ có số lượng tế bào hồng cầu và tiểu cầu thấp hơn bình thường và số lượng bạch cầu sẽ cao hơn mức quy định.
- Kiểm tra tế bào máu: Các mẫu máu khác có thể được lấy nhằm kiểm tra loại và hình dạng để xác định các bất thường về nhiễm sắc thể cũng như các dấu hiệu khác giúp xác định loại bệnh bạch cầu.
- Sinh thiết tủy xương (chọc hút tủy xương): Nếu số lượng bạch cầu bất thường, bác sĩ sẽ lấy một mẫu tế bào từ tủy xương của bạn nhằm xác định tỷ lệ phần trăm tế bào bất thường trong tủy xương, từ đó xác nhận chẩn đoán bệnh.
- Xét nghiệm hình ảnh: Bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-quang ngực, chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) nếu bạn có các triệu chứng cho thấy biến chứng của bệnh. Chọc dò thắt lưng (còn gọi là vòi tủy sống) có thể được chỉ định để xem liệu ung thư đã lan đến dịch tủy sống xung quanh não và tủy sống hay chưa.
Điều trị bệnh bạch cầu
Các phương pháp điều trị bạch cầu phụ thuộc vào loại bệnh mà bạn mắc phải, tuổi tác và sức khỏe tổng thể. Có 5 loại điều trị bệnh phổ biến, bao gồm:
- Hóa trị: Đây là hình thức điều trị bạch cầu phổ biến nhất. Các hóa chất được đưa vào trong cơ thể có nhiệm vụ tiêu diệt các tế bào bệnh hoặc ngăn chúng phân chia. Thời gian thực hiện hoá trị có thể thay đổi tùy theo phác đồ, từ sáu tháng đến vô thời hạn.
- Xạ trị: Phương pháp điều trị này dùng tiêu diệt các tế bào bạch cầu hoặc ngăn chúng phát triển.
- Liệu pháp miễn dịch: Phương pháp điều trị này còn được gọi là liệu pháp sinh học với hình thức sử dụng một số loại thuốc để tăng cường hệ thống phòng thủ của chính cơ thể bạn để chống lại bệnh.
- Liệu pháp nhắm trúng đích: Phương pháp điều trị này sử dụng các loại thuốc tập trung vào các tính năng cụ thể của tế bào bạch cầu với mục tiêu ngăn chặn khả năng nhân lên và phân chia của các tế bào, cắt đứt nguồn cung cấp máu cần thiết cho các tế bào sống có hại hoặc giết chết chúng.
Theo đánh giá, điều trị bệnh bạch cầu là 1 quá trình dài, đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ từ tinh thần đến cả kinh tế bởi lẽ các hình thức chữa bệnh đều không hề rẻ tiền (có thể tính từ hàng trăm triệu trở lên) cũng như việc người bệnh thường xuyên phải nằm viện, uống thuốc, sử dụng các nguyên vật liệu bồi bổ cơ thể. Vô hình trung, điều này cũng sẽ tạo áp lực không nhỏ lên bệnh nhân và người chăm sóc.
Vì thế, trước khi gánh nặng kinh tế vì bệnh tật xảy đến và đè nặng lên gia đình, hãy là người vạch ra cho bản thân chiến lược bảo vệ dài hạn, chẳng hạn như tiết kiệm tiền hoặc thông thái hơn là tìm hiểu các gói bảo hiểm. Hiện nay, Pacific Cross đem đến cho khách hàng rất nhiều sự lựa chọn về sản phẩm bảo hiểm với các ưu điểm nổi bật khác nhau để bạn hoặc người thân có thể tận hưởng các điều kiện chăm sóc, điều trị bệnh tốt nhất mà không phải đắn đo về tiền bạc. Bạn có thể tìm hiểu về các chương trình bảo hiểm tại trang chủ của hãng cũng như qua nhiều bài báo khác nhau.
Nguồn truy cập:
Leukemia
https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/4365-leukemi
Leukemia
https://www.healthline.com/health/leukemia
Leukemia
https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/leukemia/symptoms-causes/syc-20374373