Back to top

Vai trò của Vitamin trong Dinh dưỡng và Sức khỏe

Người đăng/tác giả : Pacific Cross Vietnam

1. Vai trò của Vitamin

Vitamin đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của cơ thể chúng ta. Chúng là những chất dinh dưỡng thiết yếu giúp điều chỉnh quá trình trao đổi chất, hỗ trợ tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh, đồng thời giúp bảo vệ các tế bào của chúng ta khỏi bị hư hại.

Vitamin có thể được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, bao gồm rau, trái cây, ngũ cốc, các sản phẩm từ sữa và thịt. Ngoài việc cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, vitamin còn giúp chúng ta luôn cảm thấy tràn đầy năng lượng và tỉnh táo.

Nếu không có đủ lượng vitamin trong chế độ ăn uống, chúng ta có thể bị thiếu một số loại vitamin nhất định, dẫn đến các vấn đề sức khỏe như mệt mỏi hoặc khả năng miễn dịch kém. Do đó, điều quan trọng là đảm bảo rằng chúng ta có đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu này thông qua chế độ ăn uống cân bằng hoặc thông qua các chất bổ sung.

vai trò của vitamin

2. Có bao nhiêu loại vitamin hiện nay và vai trò của chúng ?

Có nhiều loại vitamin được sử dụng phổ biến hiện nay và mỗi loại đóng vai trò khác nhau như :

  • Vitamin A : có tác dụng làm sáng mắt, làm sáng da và chống lão hoá
  • Vitamin B : phát triển não bộ, sức khoẻ tinh thần, giúp làn da và mái tóc khoẻ mạnh. Hấp thụ đầy đủ vitamin B có thể giúp ngăn ngừa sự thiếu hụt có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, trầm cảm và tổn thương thần kinh.
  • Vitamin C : đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ thống miễn dịch của cơ thể, bảo vệ chống nhiễm trùng và bệnh tật, đồng thời thúc đẩy làn da và xương khỏe mạnh.
  • Vitamin D : kích thích sự phát triển xương khoẻ mạnh, hỗ trợ hấp thụ canxi. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy rằng Vitamin D cũng có đóng góp vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ mắc một số bệnh như ung thư, tiểu đường, bệnh tim và trầm cảm.
  • Vitamin E : chống oxy hoá, giúp duy trì sức khoẻ, kháng viêm và cải thiện hệ thống miễn dịch.
  • Vitamin K : liên quan nhiều đến sự đông máu và ngăn ngừa chảy máu quá nhiều. Vitamin K cũng quan trọng đối với sức khỏe của xương, giúp điều chỉnh nồng độ canxi trong máu.

Bạn có thể thấy rằng mỗi loại vitamin đóng vai trò khác nhau hỗ trợ sức khoẻ con người, bạn cũng cần lưu ý bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cho cơ thể với những thực phẩm giàu vitamin được liệt kê dưới đây

3. Các loại thực phẩm giàu vitamin

các loại thực phẩm giàu vitamin

  • Vitamin A : gan bò, gan cá, khoai lang, cà rốt, đậu mắt đen, rau bina, bông cải xanh, ớt chuông, xoài, dưa lưới, nước ép cà chua.
  • Vitamin B : cá hồi, rau xanh, trứng, gan, sữa, thịt bò, hàu, các loại đậu, thịt gà, thịt lợn, sữa chua, ngũ cốc, hạt hướng dương.
  • Vitamin C : ớt chuông, quả kiwi, dâu tây, súp lơ trắng, bông cải xanh, dưa lưới, cà chua, khoai tây, đu đủ, nước ép bưởi, ổi
  • Vitamin D : cá hồi, cá ngừ, hàu, tôm, lòng đỏ trứng, nấm, các loại sữa, nước cam, ngũ cốc.
  • Vitamin E : hạt hướng dương, hạt hạnh nhân, dầu olive, quả bơ, rau chân vịt, cá hồi, tôm, bí đỏ, kiwi, bông cải xanh
  • Vitamin K : rau cải xoăn, rau bina, cải xanh, củ cải đường, bông cải xanh, gan bò, gan ngỗng, thịt gà, xúc xích, pho mát, sữa béo, thịt xông khói.

Ngoài các loại thực phẩm được liệt kê phía trên, bạn cũng có thể sử dụng các loại viên uống vitamin tổng hợp để bổ trợ dưỡng chất cho cơ thể. Giá thành các loại viên uống vitamin tổng hợp này trên thị trường khá phải chăng, lưu ý nên lựa chọn các sản phẩm có thương hiệu

4. Cần bổ sung bao nhiêu vitamin mỗi ngày ?

Mỗi độ tuổi, giới tính sẽ có cách bổ sung vitamin khác nhau, bạn có thể tham bảo bảng dưới đây

Tuổi (năm) Vitamin A (mcg) Vitamin B6(mg) Vitamin B12(mcg) Vitamin C (mg) Vitamin D (IU)† Vitamin E (mg) Vitamin K (mcg)
Trẻ sơ sinh
0-6 tháng 400 0,1 0,4 40 400 4 2,0
7-12 tháng 500 0,3 0,5 50 400 5 2,5
Trẻ em
1–3 300 0,5 0,9 15 600 6 30
4–8 400 0,6 1,2 25 600 7 55
Nam giới
9–13 600 1,0 1,8 45 600 11 60
14–18 900 1,3 2,4 75 600 15 75
19–70 900 1,3 2,4 90 600 15 120
> 70 900 1,7 2,4 90 800‡ 15 120
Nữ giới
9–13 600 1,0 1,8 45 600 11 60
14–18 700 1,2 2,4 65 600 15 75
19–70 700 1,3 2,4 75 600 15 90
≥ 70 700 1,5 2,4 75 800‡ 15 90
Phụ nữ mang thai
19-50 tuổi 770 1,9 2,6 85 600 15 90
Phụ nữ cho con bú
19-50 tuổi 1300 2,0 2,8 120 600 19 90
Giới hạn trên (UL)§
3000 100 ND 2000 4000 1000 ND

Bảng trên được chúng tôi tổng hợp từ MSD, bạn có thể tham khảo tại đây

5. Thời điểm nào nên bổ sung vitamin ?

Đối với các loại vitamin sẽ có thời điểm tốt nhất để bổ sung khác nhau, thông thường là trong hoặc sau bữa ăn (nếu bạn sử dụng viên vitamim)

  • Vitamin A : là loại vitamin có thể hoà tan trong chất béo được nên bạn có thể bổ sung trong bữa ăn. Hiện nay chưa có một bằng chứng nào cho thấy sử dụng vitamin A vào buổi sáng tốt hơn buổi tối hoặc ngược lại cho nên bạn có thể sử dụng vào thời điểm phù hợp nhất là được.
  • Vitamin B : bạn nên sử dụng vitamin B sau khi ăn no, tốt nhất thì bạn nên sử dụng viên uống vitamin B vào buổi sáng
  • Vitamin C : thông thường vitamin C sẽ được sử dụng dưới dạng viên sủi hoà tan cho nên bạn không cần uống cùng lúc với bữa ăn hoặc khi bụng no. Nên tránh uống vitamin C vào buổi tối sẽ gây tình trạng khó chịu có thể dẫn đến mất ngủ.
  • Vitamin D : bạn nên sử dụng vitamin D cùng với bữa ăn vào thời điểm nào trong ngày cũng được.
  • Vitamin E : đây cũng là dạng vitamin nên được uống sau khi ăn hoặc cùng với bữa ăn vì loại vitamin này tan trong dầu.
  • Vitamin K : vitamin này cũng tương tự như vitamin E phía trên. Bạn có thể sử dụng vitamin này thời gian nào thuận lợi nhất cho bạn.

Hy vọng rằng với những gì Pacific Cross chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu được vai trò của vitamin quan trọng như thế nào đối với sức khoẻ cơ thể chúng ta.

Nguồn tham khảo :

https://www.msdmanuals.com/vi-vn/chuyên-gia/multimedia/table/lượng-vitamin-đưa-vào-hàng-ngày-theo-khuyến-nghị

Related articles
arrow
arrow