Back to top

Các thuật ngữ thường gặp về bảo hiểm sức khoẻ

Người đăng/tác giả : Pacific Cross

Pacific Cross Vietnam hiện đang quản lý các chương trình bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm du lịch cho hàng ngàn khách hàng ở Việt Nam mỗi năm.

Chúng tôi hiểu khái niệm bảo hiểm có thể phức tạp đối với các bạn, vì vậy bài viết này sẽ giải thích một số tên gọi và thuật ngữ liên quan đến bảo hiểm. Hy vọng điều này sẽ hữu ích cho các bạn khi lựa chọn một chương trình bảo hiểm cho mình, cho những người thân và cho nhân viên của mình.

Các loại bảo hiểm

Nhiều người đã biết bảo hiểm tai nạn máy bay, là loại bảo hiểm bồi thường một số tiền rất lớn nếu người được bảo hiểm bị tử vong hoặc bị thương tích trầm trọng trong một tai nạn máy bay. Loại hợp đồng bảo hiểm này thường không chi trả các chi phí y tế cho bệnh tật và tai nạn khác khi đi du lịch.

Các hãng lữ hành thường xuyên chào các sản phẩm bảo hiểm chuyến đi hoặc bảo hiểm hủy bỏ chuyến đi. Những loại bảo hiểm này thường chi trả các chi phí đi lại nếu người được bảo hiểm buộc phải hủy bỏ chuyến đi do tai nạn, bệnh tật hay các nguyên nhân khác.

Nội dung bảo hiểm thường gồm các dịch vụ hỗ trợ du lịch, thất lạc hay mất mát hành lý và bảo hiểm y tế có hạn mức. Đối với phần bảo hiểm y tế, công ty bảo hiểm có thể áp dụng hoặc không áp dụng hình thức miễn thường hoặc đồng chi trả.

Bảo hiểm y tế quốc tế là loại bảo hiểm dài hoặc ngắn hạn được xây dựng để bồi thường cho bạn các chi phí y tế phát sinh khi đi du lịch hoặc khi sống ở nước ngoài.

Mức bảo hiểm thường đủ để trang trải các chi phí y tế lớn như phẫu thuật khẩn cấp và chi phí nằm viện kéo dài. Các sản phẩm bảo hiểm y tế “kiểu Mỹ” thường áp dụng hình thức miễn thường, đồng bảo hiểm hoặc đồng chi trả.

Các chương trình bảo hiểm có thể bao quyền lợi sơ tán khẩn cấp, hồi hương thi hài cũng như các dịch vụ hỗ trợ du lịch. Hợp đồng bao hiểm có thể bao gồm một chuyến đi, nhiều chuyến đi hoặc có thể tái tục.

Dưới đây là vài thuật ngữ giúp bạn hiểu rõ hơn về bảo hiểm.

Giải thích thuật ngữ

Mức bảo hiểm tối đa: Là khoản tiền tối đa mà công ty bảo hiểm sẽ trả cho các chi phí trong phạm vi bảo hiểm. Mức này có thể là một mức chung, hoặc một mức cụ thể cho từng tai nạn hoặc bệnh tật.

Mức miễn thường: Là chi phí y tế mà bạn phải tự chi trả trước khi công ty bảo hiểm tiến hành bồi thường. Đây có thể là định mức năm, định mức trong suốt thời gian của hợp đồng hoặc định mức cho từng tai nạn. Ví dụ: mức miễn thường 50 đô la có nghĩa là bạn phải tự trả 50 đô la chi phí y tế đầu tiên trước khi công ty bảo hiểm thanh toán.

Đồng bảo hiểm hoặc đồng chi trả: Đây là tỷ lệ phần trăm chi phí y tế mà bạn phải trả sau khi đã trả mức miễn thường. Ví dụ: một thỏa thuận đồng bảo hiểm 20% hay đồng chi trả 80/20 có nghĩa là công ty bảo hiểm sẽ thanh toán 80% chi phí y tế và bạn sẽ thanh toán 20%, sau khi bạn đã tự trả mức miễn thường.

Loại trừ bảo hiểm: Có những chi phí y tế mà công ty bảo hiểm sẽ không chi trả. Đây thường là các chi phí phát sinh từ việc sử dụng chất cấm, các điều kiện sức khỏe đã tồn tại từ trước khi mua bảo hiểm và các chi phí y tế phát sinh do tham gia vào các hoạt động nguy hiểm hoặc thể thao có nguy cơ chấn thương cao.

Sơ tán y tế khẩn cấp: chi trả các chi phí đưa người bị thương hoặc bị bệnh về nhà hoặc chuyên chở họ tới nơi có các phương tiện chăm sóc y tế phù hợp.

Thăm viếng của người thân khẩn cấp: chi trả cho chi phí đưa người thân đến thăm người bị thương hoặc bị bệnh trong thời gian cấp cứu khẩn cấp.

Hồi hương thi hài: thanh toán chi phí đưa thi hài người bị tử vong về nước.

Bảo hiểm từng chuyến đi: chỉ bảo hiểm cho một chuyến đi. Bảo hiểm năm/nhiều chuyến đi bao gồm tất cả các chuyến đi trong năm hợp đồng.

Hợp đồng cá nhân: bảo hiểm cho một người.

Hợp đồng gia đình: bảo hiểm cho toàn bộ các thành viên trong gia đình tham gia chuyến du lịch.

Related articles
arrow
arrow